• 41 & 51 Nguyễn Huệ, Phường Vĩnh Ninh, TP Huế
Cấp cứu 24/7
(0234)3837777
Đường dây nóng
0962871919

01

07

Quản Lý Tăng Huyết Áp Trong Thai Kỳ

01-07-2023 Khoa Dược, Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế
TÓM TẮT: Tăng huyết áp trong thai kỳ (HDP- Hypertensive disorders of pregnancy) ảnh hưởng đến 15 trong số 100 trường hợp mang thai ở Hoa Kỳ, đặt cả mẹ và thai nhi vào nguy cơ mắc các biến chứng ngắn hạn và dài hạn. Con số này tăng lên trong trường hợp phụ nữ mang thai ở độ tuổi lớn hơn, béo phì hoặc các tình trạng sức khỏe hiện tại khác.

Nghiên cứu chỉ ra rằng sự gia tăng tỷ lệ HDP không chỉ riêng ở Mỹ mà là một vấn đề toàn cầu ở các nước phát triển. Các yếu tố nguy cơ góp phần vào sự tăng tỷ lệ này bao gồm tăng tuổi mẹ và các bệnh đi kèm ở mẹ (ví dụ: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mãn tính [CKD], béo phì).

Phân loại HDP thường dựa trên tuổi thai tại thời điểm chẩn đoán tăng huyết áp và sự hiện diện của protein niệu. Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG - The American College of Obstetricians and Gynecologists) phân loại HDP thành bốn loại, trong khi Hiệp hội Quốc tế Nghiên cứu về Tăng huyết áp trong thai kỳ (ISSHP - International Society for the Study of Hypertension in Pregnancy) liệt kê sáu phân loại chính. Trái ngược với tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp hiện tại của Hội tim mạch học Hoa Kỳ (ACC - American College of Cardiology) và Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA - American Heart Association) ở bệnh nhân không mang thai, ACOG và ISSHP xác định tăng huyết áp là huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên, hoặc cả hai. HDP có liên quan đến tăng nguy cơ tử vong ở mẹ và góp phần gây ra bệnh tật cho mẹ và thai nhi/con trong thời gian ngắn và dài hạn. Các biến chứng ngắn hạn của mẹ có thể bao gồm nhồi máu cơ tim (MI), đột quỵ, bệnh cơ tim, bóc tách động mạch vành tự phát và xuất huyết sau sinh. Về lâu dài, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, MI, suy tim, rung nhĩ, đột quỵ), đái tháo đường và CKD. Các biến chứng ngắn hạn của thai nhi có thể bao gồm trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai, thai chết lưu và sinh non, có thể gây ra các biến chứng về sau.

--Phân loại Tăng huyết áp trong thai kỳ--

Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG)

Hiệp hội Quốc tế Nghiên cứu về

Tăng huyết áp trong thai kỳ (ISSHP)

Tăng huyết áp được chẩn đoán trước khi mang thai hoặc trong 20 tuần đầu

của thai kỳ

Tăng huyết áp mạn tính

Tăng huyết áp mạn tính

Thứ phát

 

Tăng huyết áp áo choàng trắng

 

Tăng huyết áp mặt nạ

Tăng huyết áp được chẩn đoán sau tuần 20 của thai kỳ

Tăng huyết áp thai kỳ

Tăng huyết áp thai kỳ thoáng qua

Tiền sản giật

Tăng huyết áp thai kỳ

Tiền sản giật chồng lấp tăng huyết áp mạn tính

Tiền sản giật chống lấp tăng huyết áp mạn tính

Tăng huyết áp áo choàng trắng (white coat hypertension): xảy ra khi huyết áp đo tại bệnh viện, phòng khám luôn ở mức cao (140/90 mmHg hoặc cao hơn). Thế nhưng khi về nhà, huyết áp của bệnh nhân lại trở về mức bình thường và không hề ảnh hưởng gì đến sức khỏe

Tăng huyết áp mặt nạ (masked hypertension): chỉ số huyết áp cho thấy bình thường khi ở phòng khám của bác sĩ nhưng lại dao động sau khi rời khỏi đó, trong thời gian tiến hành các hoạt động thường nhật

Quản lý Tăng huyết áp và Tiền sản giật

Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ là như nhau ở bất kỳ thời điểm phát triển. Mục tiêu là tối đa hóa các lựa chọn không dùng thuốc, ví dụ, chế độ ăn kiêng DASH, hạn chế natri và tập thể dục, với việc kết hợp sử dụng thuốc khi cần thiết. Quản lý tiền sản giật cũng là sự kết hợp giữa điều chỉnh lối sống và dùng thuốc hạ huyết áp. Loại thuốc được lựa chọn sẽ dựa trên tiền sử bệnh của bệnh nhân, tác dụng phụ của thuốc, mức độ nặng và tính sẵn có của thuốc. Các thuốc này bao gồm methyldopa, labetalol, nifedipine, nicardipine, esmolol, hydralazine và nitroglycerin.

Điều kiện chẩn đoán Tiền sản giật

 

Điều kiện

Tăng huyết áp

Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg xảy ra ít nhất 2 lần trong 4 giờ HOẶC

Huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg

Protein niệu

≥ 300mg protein trong lượng nước tiểu thu thập trong 24 giờ HOẶC

Tỷ lệ protein/creatinin ≥ 0,3 mg/dL HOẶC

Kết quả que thử nước tiểu ở mức 2+ (chỉ dùng khi không thể dùng các phương pháp khác)

Rối loạn chức năng cơ quan đích

Giảm tiểu cầu: số lượng tiểu cầu < 10.000 109/L

Suy thận: nồng độ creatinin huyết tương > 1,1 mg/dL hoặc nồng độ creatinin huyết tương gấp đôi trong trường hợp không có các yếu tố khác của bệnh thận.

Suy gan: nồng độ transaminase tăng gấp đôi mức bình thường

Phù phổi

Đau đầu mới khởi phát không đáp ứng với thuốc và không giải thích được bằng chẩn đoán thay thế hoặc các triệu chứng trực quan.

Methyldopa: Methyldopa hoạt động bằng cách gắn kết các thụ thể adrenergic alpha-2 và làm giảm sức cản mạch ngoại vi toàn phần.  Thuốc bị chống chỉ định nếu bệnh nhân có bệnh gan đang hoạt động hoặc đang dùng chất ức chế monoamine oxidase. Không nên dùng thuốc này cho tăng huyết áp sau sinh do nguy cơ trầm cảm sau sinh. Methyldopa cũng có thể gây phù, giảm bạch cầu hạt có thể đảo ngược, giảm tiểu cầu có hồi phục, thiếu máu huyết tán, rối loạn chức năng gan và/hoặc an thần. Thuốc này có thể được sử dụng cho tiền sản giật không nặng nhưng không được ưa dùng do tác dụng phụ.

Labetalol (Sử dụng off-label): Labetalol chặn các thụ thể alpha và beta adrenergic, làm giảm sức cản mạch máu và làm chậm nhịp tim. Labetalol có thể gây tổn thương gan hoặc hạ huyết áp kèm theo hoặc không kèm theo ngất. Trẻ sơ sinh tiếp xúc với labetalol cần được theo dõi nhịp tim chậm, hạ đường huyết và ức chế hô hấp trong vòng 48 giờ. Labetalol không nên được sử dụng cho bệnh nhân hen suyễn, suy tim, lớn hơn block tim cấp độ một, sốc tim, nhịp tim chậm nghiêm trọng hoặc các tình trạng khác liên quan đến hạ huyết áp nghiêm trọng. Thuốc này chủ yếu được sử dụng cho tiền sản giật cấp tính nghiêm trọng trong dạng bào chế đường tĩnh mạch nhưng cũng có thể được sử dụng bằng đường uống cho tiền sản giật không nặng.

Nifedipine (Sử dụng off-label): Nifedipine là thuốc chẹn kênh canxi loại L đường uống và làm giảm sức cản mạch máu, dưới dạng viên giải phóng kéo dài và giải phóng tức thì. Viên giải phóng kéo dài được ưu tiên hơn về nguy cơ hạ huyết áp/ngất. Thuốc được sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp nặng, khởi phát cấp tính nặng trong tiền sản giật và sản giật cũng như tiền sản giật không nặng.

Nicardipine: Nicardipine cũng là một chất chẹn kênh canxi, dùng bằng đường uống để điều trị tăng huyết áp thai kỳ nhưng cũng được dùng dưới dạng truyền IV liên tục, tác dụng nhanh cho tiền sản giật nặng và sản giật. Dạng tiêm/truyền tĩnh mạch không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận hoặc gan.

Esmolol (Sử dụng off-label): Esmolol là thuốc ức chế beta-1 có chọn lọc, được sử dụng off-label cho các trường hợp cấp cứu tăng huyết áp, bao gồm tiền sản giật nặng và sản giật. Thuốc được truyền qua đường tĩnh mạch, không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận hoặc gan. Thuốc chống chỉ định cho những bệnh nhân chậm nhịp xoang nặng, block tim > độ I, hội chứng xoang bệnh lý (sick sinus syndrome), suy tim mất bù, sốc tim và tăng áp phổi. Sử dụng esmolol trong thai kỳ có nguy cơ làm thai nhi chậm nhịp tim, hạn chế tăng trưởng, hạ đường huyết và ức chế hô hấp. Trẻ sơ sinh cần được theo dõi ít ​​nhất 48 giờ sau khi sinh.

Hydralazine (Sử dụng off-label): Hydralazine là thuốc giãn mạch, được dùng bằng đường uống cho các trường hợp cấp cứu tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai hoặc sau khi sinh. Cần cân nhắc về liều trên bệnh nhân suy thận, không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan. Thuốc chống chỉ định trên những bệnh nhân bị bệnh mạch vành và bệnh van hai lá hậu thấp tim. Phụ nữ có nguy cơ phát triển hội chứng giống lupus ban đỏ do hydralazine (hydralazine-induced lupus-like syndrome) sau ít nhất 3 tháng điều trị và cần được theo dõi chặt chẽ sau điều trị.

Nitroglycerin: nitroglycerin tiêm/truyền tĩnh mạch được sử dụng cho cả tăng huyết áp cấp cứu và giãn tử cung. Vì thuốc cũng được sử dụng hỗ trợ ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp tính để giảm quá tải thể tích, nên thuốc này được ưu tiên dùng trong điều trị tiền sản giật nặng nếu bệnh nhân bị phù phổi, không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận hoặc gan. Nitroglycerin IV chống chỉ định ở những bệnh nhân tăng áp lực nội sọ.

Khởi phát chuyển dạ: Các khuyến nghị hiện tại từ ACOG Bulletin 222 nêu rõ rằng khởi phát chuyển dạ nên được xem xét cho tất cả phụ nữ mang thai ngoài 34 tuần tuổi bị bệnh tăng huyết áp nặng và trên 37 tuần bị bệnh tăng huyết áp nhẹ. Khởi phát chuyển dạ trước thời điểm này có liên quan đến tỷ lệ nhập viện chăm sóc đặc biệt ở trẻ sơ sinh cao hơn, các biến chứng hô hấp ở trẻ sơ sinh và tử vong ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, có những rủi ro ở người mẹ liên quan đến xử trí sau sinh, chẳng hạn như gây tán huyết, tăng men gan, hội chứng tiểu cầu thấp (HELLP), sản giật, tiền sản giật nặng mới khởi phát, bệnh huyết khối tắc mạch, phù phổi, xuất huyết sau sinh và bong nhau thai. Tóm lại, khởi phát chuyển dạ có liên quan đến lợi ích của bà mẹ, trong khi xử trí sau sinh nhằm mục đích mang lại lợi ích cho trẻ sơ sinh. Rủi ro và lợi ích cần được đánh giá đối với từng bệnh nhân. Một số tình trạng nhất định của mẹ và/hoặc thai nhi ngăn cản việc xử trí sau sinh, bao gồm tăng huyết áp nặng đề kháng với các thuốc điều trị tăng huyết áp, hội chứng HELLP, sản giật, nhồi máu cơ tim, nhức đầu dai dẳng hoặc đau vùng thượng vị khó điều trị, phù phổi, xét nghiệm thai nhi bất thường, thai chết lưu...

Sản giật

Sản giật được định nghĩa là những cơn co giật hoặc hôn mê mới khởi phát (trong trường hợp không có nguyên nhân gây bệnh như động kinh hoặc đột quỵ) ở bệnh nhân bị tiền sản giật hoặc tăng huyết áp thai kỳ và có thể xảy ra trước, trong hoặc sau khi chuyển dạ. Nó thường xảy ra trước giai đoạn tiền triệu (prodromal phase) bao gồm nhức đầu dai dẳng, mờ mắt, sợ ánh sáng và trạng thái tâm thần bị thay đổi, nhưng nó có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo. Nó cũng có thể xảy ra ở những phụ nữ không có dấu hiệu cổ điển hoặc được chẩn đoán trước là TSG. Điều quan trọng cần lưu ý là chỉ có một tỷ lệ nhỏ phụ nữ bị tiền sản giật sẽ xuất hiện cơn co giật sản giật mà không được điều trị dự phòng và sự tiến triển thành sản giật từ tiền sản giật là không tuyến tính.

Quản lý bệnh sản giật

Magnesium Sulfate: Magnesium sulfate có liên quan đến việc cải thiện tỷ lệ bệnh tật ở thai nhi và bà mẹ và vượt trội hơn so với phenytoin, diazepam và nimodipine để giảm co giật sản giật. Do đó, Bản tin thực hành ACOG 222 liệt kê magnesium sulfate là lựa chọn ưu tiên để điều trị và phòng ngừa các cơn co giật sản giật ban đầu và tái phát. Liều khuyến cáo đối với magie sulfat cho bệnh sản giật là liều nạp 4 đến 6 g truyền tĩnh mạch trong 15 đến 20 phút, sau đó là liều duy trì truyền tĩnh mạch 2 g/giờ. Trong trường hợp co giật trong khi truyền, có thể cho uống thêm 2g, nhưng liều lượng tối đa hàng ngày không được vượt quá 8 g. Benzodiazepin và phenytoin chỉ nên được sử dụng trong trường hợp điều trị động kinh hoặc khi không có hoặc chống chỉ định dùng magnesi sulfat. Một số trường hợp chống chỉ định dùng magnesium sulfate bao gồm nhược cơ, hạ calci huyết, suy thận từ trung bình đến nặng, thiếu máu cục bộ ở tim, block tim hoặc viêm cơ tim. Không được gây chuyển dạ trước khi mẹ ổn định.

Quản lý động kinh

Trong cơn co giật, thai nhi có thể phát triển nhịp tim chậm liên quan đến thiếu oxy nhưng thường hồi phục.

Hội chứng HELLP

Hội chứng HELLP là từ viết tắt của ba triệu chứng bất thường được thấy khi xét nghiệm máu, bao gồm: Hemolysis: tan máu, EL (elevated liver enzymes): men gan cao, LP (low platelet count): số lượng tiểu cầu thấp. Đây là một biến chứng hiếm gặp thường bị chẩn đoán nhầm bởi các triệu chứng rất chung chung: khó chịu, đau vùng thượng vị, buồn nôn và nôn, và đau đầu. Cơ chế bệnh sinh chưa được hiểu rõ và không tìm thấy yếu tố khởi phát phổ biến nào. Khởi phát chuyển dạ được chỉ định khi tuổi thai 34 tuần trở lên nếu HELLP được chẩn đoán hoặc nếu tình trạng của mẹ hoặc thai nhi xấu đi. Trước thời điểm này, điều trị dự kiến ​​bao gồm sử dụng corticosteroid và magie sulfat. Những phụ nữ có thai được chẩn đoán mắc hội chứng HELLP có nhiều khả năng bị tái phát trong những lần mang thai sau hoặc phát triển chứng tiền sản giật và sản giật. Tỷ lệ mắc và tử vong ở trẻ sơ sinh dao động từ 10% đến 60%, trong khi người mẹ có thể có các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như đông máu lan tỏa trong lòng mạch, bong nhau thai, hội chứng suy hô hấp ở người lớn, suy gan và thận, phù phổi và vỡ gan.

Tài liệu tham khảo:

1. Ostechega Y, Fryar CD, Nwankwo T, Nguyen DT. Hypertension prevalence among adults aged 18 and over: United States, 2017-2018. NCHS Data Brief. 2020;(364):1-8.

2. Ford ND, Cox S, Ko JY, et al. Hypertensive disorders in pregnancy and mortality at delivery hospitalization—United States, 2017-2019. MMWR Morb Mortal Wkly Rep. 2022;71:585-591.

3. Garovic VD, Dechend R, Easterling T, et al. Hypertension in pregnancy: diagnosis, blood pressure goals, and pharmacotherapy: a scientific statement from the American Heart Association [published correction appears in Hypertension. 2022;79(3):e70]. Hypertension. 2022;79(2):e21-e41.

4. Ying W, Catov JM, Ouyang P. Hypertensive disorders of pregnancy and future maternal cardiovascular risk. J Am Heart Assoc. 2018;7(17):e009382.

5. Brown MA, Magee LA, Kenny LC, et al. Hypertensive disorders of pregnancy: ISSHP classification, diagnosis, and management recommendations for international practice. Hypertension. 2018;72(1):24-43.

6. American College of Obstetricians and Gynecologists’ Committee on Practice Bulletin—Obstetrics. ACOG Practice Bulletin No. 203: chronic hypertension in pregnancy. Obstet Gynecol. 2019;133(1):e26-e50.

7. Azeez O, Kulkarni A, Kuklina EV, et al. Hypertension and diabetes in non-pregnant women of reproductive age in the United States. Prev Chronic Dis. 2019;16:E146.

8. Chandrasekaran S, Badell ML, Jamieson DJ. Management of chronic hypertension during pregnancy. JAMA. 2022;327(17):1700-1701.

9. Tucker KL, Mort S, Yu L, et al. Effect of self-monitoring of blood pressure on diagnosis of hypertension during higher-risk pregnancy: the BUMP 1 randomized clinical trial. JAMA. 2022;327(17):1656-1665.

10. Chappell LC, Tucker KL, Galal U, et al. Effect of self-monitoring of blood pressure on blood pressure control in pregnant individuals with chronic or gestational hypertension: the BUMP 2 randomized clinical trial. JAMA. 2022;327(17):1666-1678.

11. Tita AT, Szychowski JM, Boggess K, et al. Treatment for mild chronic hypertension during pregnancy. N Engl J Med. 2022;386(19):1781-1792.

12. American College of Obstetricians and Gynecologists. Clinical guidance for the integration of the findings of the chronic hypertension and pregnancy (CHAP) study. April 2022. www.acog.org/clinical/clinical-guidance/practice-advisory/articles/2022/04/clinical-guidance-for-the-integration-of-the-findings-of-the-chronic-hypertension-and-pregnancy-chap-study. Accessed June 28, 2022.

13. Gestational hypertension and preeclampsia: ACOG Practice Bulletin, Number 222. Obstet Gynecol. 2020;135(6):e237-e260.

14. American Pregnancy Association. Preeclampsia. December 9, 2021. https://americanpregnancy.org/healthy-pregnancy/pregnancy-complications/preeclampsia/. Accessed June 27, 2022.

15. ACOG Committee Opinion No. 743: low-dose aspirin use during pregnancy. Obstet Gynecol. 2018;132(1):e44-e52.

16. WHO recommendation on calcium supplementation before pregnancy for the prevention of pre-eclampsia and its complications. Geneva, Switzerland: World Health Organization; 2020.

17. Leeman L, Dresang LT, Fontaine P. Hypertensive disorders of pregnancy. Am Fam Physician. 2016;93(2):121-127.

18. U.S. Preventive Services Taskforce. Preeclampsia: screening. www.uspreventiveservicestaskforce.org/uspstf/recommendation/preeclampsia-screening#fullrecommendationstart. Accessed August 12, 2022.

19. WHO recommendations on drug treatment for non-severe hypertension in pregnancy. Geneva: World Health Organization; 2020.

20. Unger T, Borghi C, Charchar F, et al. 2020 International Society of Hypertension Global Hypertension Practice Guidelines. Hypertension. 2020;75(6):1334-1357.

21. Aldomet (methyldopa) package insert. Whitehouse Station, NJ: Merck & Co., Inc; 1962.

22. Trandate (labetalol hydrochloride) package insert. San Diego, CA: Prometheus Laboratories Inc; 2010.

23. Procardia (nifedipine) package insert. New York, NY: Pfizer; 1981.

24. Cardene (nicardipine hydrochloride) package insert. Bedminster, NJ: EKR Therapeutics; 1988.

25. Brevibloc (esmolol hydrochloride) package insert. Deerfield, IL: Baxter Healthcare; 1986.

26. Hydralazine hydrochloride package insert. Shirley, NY: American Regent Inc; 1997.

27. Nitroglycerin in 5% dextrose injection package insert. Mississauga, ON: Baxter Healthcare; 1989.

28. Koopmans CM, Bijlenga D, Groen H, et al. Induction of labour versus expectant monitoring for gestational hypertension or mild pre-eclampsia after 36 weeks’ gestation (HYPITAT): a multicentre, open-label randomised controlled trial. Lancet. 2009;374(9694):979-988.

29. CDC. Seizure first aid. January 2, 2022. www.cdc.gov/epilepsy/about/first-aid.htm. Accessed August 8, 2022.

30. Padden MO. HELLP syndrome: recognition and perinatal management. Am Fam Physician. 1999;60(3):829-836.

31. Kınay T, Küçük C, Kayıkçıoğlu F, Karakaya J. Severe preeclampsia versus HELLP syndrome: maternal and perinatal outcomes at <34 and ≥34 weeks’ gestation. Balkan Med J. 2015;32(4):359-363.

 

 

CÙNG CHUYÊN MỤC
6 Từ F Cho Trẻ Khuyết Tật
Kiểm Soát Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản Ở Phụ Nữ Mang Thai Và Cho Con Bú
Xem tiếp...
THEO DÒNG SỰ KIỆN
Thông tin Hội nghị Khoa học
Hoạt động chào mừng sự kiện

Phòng Quản trị - Cơ sở vật chất

Thư mời chào giá hàng vải bổ sung sau thanh lý

14-05-2024
Phòng Quản trị - Cơ sở vật chất

Thông báo mời chào giá cung cấp và lắp đặt điều hoà

13-05-2024

Tin cập nhật