Vai trò của IVUS trong can thiệp động mạch vành qua da:
Trước can thiệp, giúp đánh giá:
- Hình thái: đánh giá mức độ vôi hoá, gánh nặng xơ vữa, bản chất của mảng xơ vữa
- Chiều dài: đánh giá chính xác chiều dài tổn thương
- Đường kính: giúp lựa chọn đường kính stent tối ưu
Từ đó giúp lựa chọn chính xác dụng cụ để chuẩn bị tổn thương một cách tối ưu.
Sau can thiệp, giúp tối ưu kết quả:
- Bóc tách rìa stent
- Stent áp thành hay không
- Độ nở của stent
Lợi ích lâm sàng
Nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh IVUS làm giảm tỷ lệ biến cố tim mạch chính, tử vong, cải thiện kết quả ngắn hạn và dài hạn của can thiệp. Kỹ thuật này đặc biệt hữu ích trong các trường hợp tổn thương phức tạp như tổn thương thân chung, tổn thương vôi hóa nặng, tổn thương chỗ chia đôi.
Trường hợp lâm sàng minh hoạ
Bệnh nhân nam 65 tuổi, tiền sử tăng huyết áp, vào viện vì cơn đau thắt ngực không ổn định. Chụp mạch vành hẹp khoảng 70% lỗ vào của động mạch liên thất trước. Theo các khuyến cáo hiện hành, khi can thiệp cho động mạch thân chung hoặc lỗ động mạch liên thất trước, sử dụng siêu âm trong lòng mạch để hỗ trợ can thiệp được chỉ định với mức độ IA.
Trước can thiệp: A: hẹp 70% lỗ vào động mạch liên thất trước; B: tham chiếu đầu gần, đường kính mạch máu trung bình 4.5mm; C: vị trí hẹp nhất, diện tích lòng mạch 3.31 mm2, gánh nặng xơ vữa 73%; D: tham chiếu đầu xa, đường kính mạch máu trung bình 4.0mm
Sau can thiệp: A: sau khi đặt stent 4.0x26mm từ đoạn DI động mạch liên thất trước vào Thân chung; B: đầu gần stent áp tốt, không có bóc tách ; C: vị trí tương ứng diện tích stent nhỏ nhất, với 8.55mm2; D: đầu xa stent áp tốt, không bóc tách.
Hiện tại, kỹ thuật Siêu âm trong lòng mạch (IVUS) đã được thực hiện thường quy tại đơn vị DSA, Trung Tâm Tim Mạch, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
Thông tin liên hệ:
PGS. TS. Hoàng Anh Tiến; TS. BS. Đoàn Khánh Hùng
Đơn vị DSA, Trung Tâm Tim Mạch, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
SĐT: 0234 626 9393