Răng tủy sống có khả năng đáp ứng tốt với tải lực nhai gấp 2,5 lần so với răng đã lấy tủy (Randow & Glantz 1986; Stanley 1989), làm giảm khả năng nứt gãy thân và chân răng trên lâm sàng (Fuss 2001; Lertchirakarn 2003; Mireku 2010). Kỹ thuật bảo tồn tủy sống không quá phức tạp và mất nhiều thời gian như việc lấy tủy. Đồng thời, tuổi thọ răng sống cũng được kéo dài hơn so với răng lấy tủy.
Có nhiều loại vật liệu được nói đến trong y văn với tỷ lệ thành công cao khi điều trị bảo tồn tủy bao gồm: MTA, Biodentin. Sự xuất hiện của MTA trong nha khoa hiện đại đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong kết quả điều trị những c ache tủy trực tiếp trước kia, khi đó chúng bị coi là khó tiên lượng và thường bị tránh chỉ định.
Hình 1: Chất che tủy Biodentine
Hình 2: Xi măng MTA
Che tủy gián tiếp là một thủ thuật trong đó ngà gần tủy nhất được giữ lại để tránh lộ tủy và được che bằng một vật liệu hoạt tính sinh học. Phương pháp điều trị này nhằm bảo vệ lớp nguyên bào ngà ngay bên dưới sang thương và thúc đẩy sự hình thành ngà phản ứng tại vùng nối ngà-tủy.
Che tủy trực tiếp là điều trị tủy răng bị lộ do chấn thương hoặc sửa soạn xoang trám, nhằm bảo tồn sự sống của tủy. Việc điều trị này gồm bít kín tủy tổn thương bằng một vật liệu hoạt tính sinh học có khả năng kích thích sự lành thương tủy và tạo cầu ngà sửa chữa.
Lấy tủy buồng bán phần là thủ thuật cắt bỏ một phần nhỏ tủy buồng để bảo tồn tủy buồng và tủy chân còn lại. Các mô viêm được loại bỏ để lại mô tủy buồng lành mạnh.
Lấy tủy buồng toàn bộ là thủ thuật cắt bỏ toàn bộ tủy buồng để bảo tồn sự sống của tủy chân còn lại.
Quy trình của kỹ thuật che tủy gồm ba giai đoạn chính: (1) cô lập và làm sạch xoang (2) Đặt vật liệu che tủy lên lớp ngà sát tủy/ phần tủy lộ (3) Trám kín và theo dõi.
Quy trình của kỹ thuật lấy tủy buồng gồm năm giai đoạn chính: (1) cô lập và làm sạch xoang (2) Mở tủy, lấy tủy buồng (3) Đặt vật liệu bảo vệ tủy chân (4) Trám kín và theo dõi.
Một số hình ảnh X quang che tủy đã thực hiện tại phòng khám Răng Hàm Mặt:
Hình A - B
Hình 3: BN 23 tuổi - R16 sâu ngà sâu mặt nhai
A- trước điều trị; B- sau khi điều trị bằng Biodentine.