"Bất thường tinh trùng đóng vai trò là nguyên nhân trong 50% các trường hợp vô sinh. Đối với các trường hợp vô sinh nguyên phát, 35% các trường hợp có liên quan đến yếu tố nam, và 20% do sự kết hợp giữa cả yếu tố nam lẫn nữ giới. Hội Niệu học Hoa Kỳ (AUA) và Hiệp hội Sinh sản Hoa Kỳ (ASRM) đều thống nhất rằng việc đánh giá tiền sử, thăm khám lâm sàng và chỉ định tinh dịch đồ trên nam giới của cặp vợ chồng vô sinh là rất quan trọng để xác định nguyên nhân đến từ nam giới."

70% các bệnh lý dẫn đến vô sinh nam có thể được chẩn đoán bằng cách khai thác

tiền sử bệnh, thăm khám lâm sàng, phân tích nội tiết, và tinh dịch đồ.

Các thông tin cần được khai thác bao gồm: Đặc điểm của quá trình quan hệ tình dục, tiền sử các bệnh lý, các yếu tố lối sống, tuổi bắt đầu dậy thì cũng cho thấy dấu hiệu của các nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới, quá trình sử dụng thuốc và phẫu thuật trước đây. Thăm khám lâm sàng bao gồm: đánh giá các dấu hiệu toàn thân, khám bộ phận sinh dục như tinh hoàn, mào tinh hoàn, ống dẫn tinh và thừng tinh được sờ nắn để phát hiện các bất thường.

Các phương pháp thăm dò chủ yếu là phân tích tinh địch đồ. Tinh dịch đồ là một xét nghiệm nhằm đánh giá chất lượng tinh trùng thông qua các chỉ số mật độ, thể tích, độ di động, hình dạng tinh trùng bình thường… Dựa vào kết quả của tinh dịch đồ, chúng ta có thể đánh giá một cách tổng quát về khả năng sinh sản ở nam giới. Một số thăm dò chuyên sau như test khả năng thụ tinh tinh trùng, đo phân mảnh DNA tinh trùng, stress oxy hoá tinh dịch.

Bảng chỉ số tinh dịch đồ theo WHO 2021

Chỉ số           

WHO, 2010

Thể tích tinh dịch

≥ 1,5 ml        

pH     

≥ 7,2

Mật độ tinh trùng (triệu tinh trùng/mL)

≥ 15   

Tổng số tinh trùng (triệu tinh trùng)

≥ 39   

Độ di động (%)        

PR (Tiến tới)

NP (Không tiến tới)

PR ≥ 32 hay PR + NP ≥ 40

Tỉ lệ sống (%)          

≥ 58

Hình dạng tinh trùng bình thường (%)

≥ 4

Tế bào lạ (triệu tế bào/mL)

≥ 1

 

 

Đối với điều trị nam giới vô sinh, chủ yếu điều trị hỗ trợ trong một số trường hợp không phát hiện chính xác nguyên nhân bằng chất chống oxy hoá, cải thiện lối sống, chế độ tập luyện và dinh dưỡng. Trong một số trường hợp bệnh nhân bị thiểu năng sinh dục nguyên phát hoặc thứ phát, việc sử dụng testoterone nhằm bổ sung thay thế cho sự sản xuất testoterone nội sinh là cần thiết. Tuy vậy, đối với bệnh nhân vô sinh, không nên sử dụng androgen thay thế bởi vì việc bổ sung androgen ngoại sinh có thể gây ức chế sự sản xuất FSH, LH của tuyến yên, và làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và sinh tinh.

Những bệnh nhân có vấn đề xuất tinh cần được đánh giá xem là do yếu tố gì: do vấn đề tâm lý, hay do sử dụng thuốc. Tổn thương tuỷ sống nghiêm trọng (SCI) có thể ảnh hưởng đến khả năng xuất tinh. Những trường hợp này cần được điều trị bằng kích thích phóng tinh bằng điện, hoặc các thủ thuật chọc hút tinh trùng.

Với sự tiến bộ trong kỹ thuật lấy tinh trùng, xử lí tinh dịch, thụ tinh trong ống nghiệm, đặc biệt là ICSI; ngay cả những người đàn ông không thể xuất tinh hoặc có rất ít tinh trùng chức năng bình thường trong mẫu tinh dịch vẫn có thể có con. IVF/ICSI được chứng minh giúp vượt qua những khó khăn, và tăng tỉ lệ mang thai thành công trong các trường hợp tinh trùng đứt gãy DNA, hoặc có tình trạng stress oxy hoá cao.