Sốt giảm bạch cầu hạt là gì?
Sốt giảm bạch cầu hạt được định nghĩa là khi nhiệt độ cơ thể đo 1 lần ở miệng > 38.3oC hoặc nhiệt độ > 38oC kéo dài trên 1 giờ, kèm theo có số lượng bạch cầu hạt < 0,5 G/L hoặc sẽ có nguy cơ hạ xuống dưới mức 0,5 G/L.
Tần suất cụ thể của sốt giảm bạch cầu hạt trong cộng đồng không rõ. Ước tính là 1,0-3,4/1.000.000 người. Giảm bạch cầu hạt trung tính đặc biệt liên quan đến nhiễm HIV, leukemia cấp và hội chứng loạn sản tủy. Giảm bạch cầu hạt trung tính do thuốc có tỷ lệ là 1/1.000.000 người mỗi năm. Khoảng 50% bệnh nhân bị giảm bạch cầu hạt trung tính do sốt sẽ bị nhiễm trùng, trong đó 20% bệnh nhân bị giảm bạch cầu hạt trung tính nặng sẽ bị nhiễm trùng huyết.
Vi khuẩn Gram dương là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất gây sốt giảm bạch cầu hạt trung tính. Tỷ lệ vi khuẩn Gram dương so với vi khuẩn Gram âm là nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân ung thư là khoảng 40 đến 60 lần. Trong số các vi khuẩn gram dương, Staphylococcus aureus (đặc biệt là các chủng kháng methicillin), enterococci (đặc biệt là các chủng kháng vancomycin) và một số liên cầu khuẩn viridans có thể gây ra các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng.
Biểu hiện lâm sàng
Bệnh nhân giảm bạch cầu hạt sẽ không có hiểu hiện rõ ràng, nếu có thường có sốt, ớn lạnh và rét run; nếu bệnh nhân dùng thuốc hạ sốt paracetamol hoặc steroid có thể làm che lấp đi triệu chứng sốt vì thế cần chú ý các dấu hiệu lâm sàng khác như triệu chứng giống cảm: đau đầu, mệt, mỏi cơ, ho, khạc đàm, tiểu buốt, rối loạn đường tiêu hóa (tiêu chảy, nôn), viêm-áp xe ở da, loét miệng hoặc chảy dịch, mủ ở tai-mũi họng,…
Sốt giảm bạch cầu hạt là một trong các biến chứng nguy hiểm nhất của điều trị hóa chất trong ung thư nói chung và bệnh máu ác tính nói riêng. Tỷ lệ tử vong chung là khoảng 5% ở các bệnh ung thư mô đặc, 11 % ở các bệnh nhân ung thư hệ tạo máu. Tiên lượng xấu đối với các trường hợp kết quả cấy máu có vi khuẩn, tỷ lệ tử vong là 18% với vi khuẩn gram âm, 5% với vi khuẩn gram dương. Tỷ lệ tử vong cũng khác nhau tùy thuộc vào bảng điểm tiên lượng MASCC, dưới 3% nếu điểm MASCC ≥ 21; 36% nếu MASCC < 15. Bệnh nhân lớn tuổi sốt giảm bạch cầu hạt sau điều trị hóa chất có tỷ lệ tử vong cao hơn và các biến chứng nặng nề hơn.
Bảng 1. Bảng điểm MASCC
Đặc điểm |
Điểm |
Không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ |
5 |
Triệu chứng ở mức vừa |
3 |
Triệu chứng nặng |
0 |
Không tụt huyết áp (Huyết áp tâm thu > 90 mmHg) |
5 |
Không có COPD |
4 |
U đặc hoặc u lympho không có nhiễm nấm từ trước |
4 |
Không mất nước |
3 |
Đang là bệnh nhân ngoại trú (khi có sốt) |
3 |
Tuổi < 60 |
2 |
Đối tượng nguy cơ
Một số đối tượng nguy cơ có khả năng sốt giảm bạch cầu hạt cần được lưu tâm đến bao gồm:
- Bệnh nhân mắc bệnh lý huyết học ác tính (leukemia cấp, hội chứng rối loạn sinh tủy,…) hoặc sau ghép tế bào gốc tạo máu.
` - Bệnh nhân suy giảm miễn dịch (bệnh lý ung thư, suy dinh dưỡng, dùng thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm HIV,…).
- Nhiễm trùng (lao, thương hàn, virus viêm gan, nấm, ký sinh trùng sốt rét,…)
- Bệnh nhân sử dụng một số thuốc có khả năng gây giảm bạch cầu hạt (thuốc kháng giáp, kháng sinh, thuốc điều trị động kinh,…).
- Bệnh nhân điều trị với hóa chất, xạ trị.
Trong thời gian giảm bạch cầu, cần dự phòng sốt giảm bạch cầu hạt theo các cách sau:
- Phát hiện sớm các triệu chứng của sốt giảm bạch cầu hạt.
- Bệnh nhân mắc bệnh lý huyết học ác tính, ung thư đang điều trị hóa chất cần được chăm sóc cẩn thận, hạn chế đến mức tối thiểu vi sinh vật trong buồng bệnh, kiểm tra tổng phân tích tế bào máu thường quy để phát hiện nhanh chóng những trường hợp giảm bạch cầu hạt.
- Phòng ngừa nhiễm trùng như:
+ Ăn chín uống sôi, không nên ăn thịt cá sống. Không ăn các thực phẩm có nguy cơ mất vệ sinh như thức ăn đường phố,…
+ Rửa tay thường xuyên đúng cách trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
+ Chăm sóc răng miệng cẩn thận và súc miệng thường xuyên để phòng ngừa loét lở miệng.
+ Không dùng chung các vật dụng cá nhân, khi tiếp xúc với các nguồn bệnh cần mang/đeo đồ bảo hộ.
+ Bôi kem chống nắng để phòng cháy nắng.
+ Cạo râu bằng máy chuyên dụng để tránh các vết cắt, chảy máu có thể dẫn đến nhiễm trùng; tương tự bệnh nhân cần tránh các chấn thương, vết xước, cắt; mang bao tay khi làm việc nhà.
+ Can thiệp về nha khoa, tiêm vaccine cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.
+ Phụ nữ không nên sử dụng tampon trong thời gian giảm bạch cầu bởi điều này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và hội chứng sốc nhiễm khuẩn. Thay vào đó hãy sử dụng băng vệ sinh.
+ Trong thời gian giảm bạch cầu hạt bệnh nhân không nên quan hệ tình dục hay sử dụng các dụng cụ nhét vào âm đạo/hậu môn hoặc quan hệ tình dụng bằng miệng bởi việc này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Với những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của sốt giảm bạch cầu hạt như đã mô tả ở trên, nhân viên y tế và bệnh nhân cần phải chú ý những dấu hiệu, cũng như xét nghiệm với những đối tượng nguy cơ nhầm có biện pháp xử lý kịp thời; Đồng thời khi đã có giảm bạch cầu hạt trung tính cần phải thực hiện tốt các biện pháp dự phòng nhầm tránh các biến chứng về sau.
Tài liệu tham khảo
1. Holland T, Fowler VG, Shelburne SA. Invasive gram-positive bacterial infection in cancer patients. Clin Infect Dis. 2014 Nov 15;59 Suppl 5(Suppl 5):S331-4.
2. Gudiol C, Bodro M, Simonetti A, Tubau F, González-Barca E, Cisnal M, Domingo-Domenech E, Jiménez L, Carratalà J. Changing aetiology, clinical features, antimicrobial resistance, and outcomes of bloodstream infection in neutropenic cancer patients. Clin Microbiol Infect. 2013 May;19(5):474-9.
3. Bộ Y tế. Chẩn đoán và xử trí biến chứng sốt nhiễm trùng ở bệnh nhân giảm bạch cầu hạt. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học, 2022, Quyết định số 1832/QĐ-BYT, trang 137-144.
ThS. BS. Nguyễn Đắc Duy Nghiêm
Khoa Huyết học Truyền máu, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế