Fosfomycin là một loại kháng sinh phổ rộng diệt khuẩn được phân lập lần đầu tiên vào năm 1969 từ các nuôi cấy Streptomyces spp. Fosfomycin có phổ tác dụng rộng trên nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram dương và Gram âm. Fosfomycin có hoạt tính in vitro và trên lâm sàng đối với Escherichia coli và Enterococcus faecalis.
Fosfomycin có hoạt tính in vitro đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao gồm Enterococcus faecium, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumonia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Haemophilus influenza, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Serraa marcescens và Pseudomonas aeruginosa. Fosfomycin có hoạt tính in vitro với các chủng Enterobacteriaceae kháng fluoroquinolon và các chủng sinh beta-lactamase phổ rộng (ESBL) đã kháng Cephalosporin phổ rộng.
Fosfomycin được chỉ định phối hợp để điều trị nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn đa kháng. Để đảm bảo sử dụng fosfomycin có hiệu quả trên các bệnh lý nhiễm khuẩn và tránh nguy cơ đề kháng, cần đặc biệt chú ý đến chỉ định và chế độ liều phù hợp.
1. Chỉ định
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới chưa có biến chứng (viêm bàng quang cấp) ở nữ giới, từ 12 tuổi trở lên, do các chủng Escherechia coli hoặc Enterococcus faecalis nhạy cảm với fosfomycin gây ra. Dự phòng nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong phẫu thuật hoặc thủ thuật chẩn đoán liên quan đến đường tiết niệu dưới.
Các nhiễm khuẩn toàn thân ở người lớn và trẻ em (cả trẻ sơ sinh) khi liệu pháp kháng sinh ban đầu không phù hợp hoặc thất bại, bao gồm: viêm tủy xương, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, nhiễm khuẩn hô hấp dưới mắc phải tại bệnh viện, viêm màng não nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết có liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến các nhiễm khuẩn nói trên.
Lưu ý khi sử dụng:
Chỉ nên sử dụng Fosfomycin IV khi có kết quả xét nghiệm vi sinh cho thấy vi khuẩn nhạy cảm với fosfomycin. Trường hợp cần thiết, có thể chỉ định theo kinh nghiệm trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng sau khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ kháng thuốc.
Cần phối hợp kháng sinh trong các phác đồ điều trị nhiễm khuẩn nặng để ngăn ngừa nguy cơ kháng thuốc, Các kháng sinh có tác dụng hiệp đồng với fosfomycin gồm:
+ Nhiễm khuẩn Gram âm: piperacillin/tazobactam, các cephalosphorin thế 3, 4, nhóm aminoglycosid, carbapenem, colistin, tigecycline.
+ Nhiễm khuẩn Gram dương: vancomycin, linezolid cho thấy có tác dụng hiệp đồng với fosfomycin đặc biệt trên chủng MSSA, MRSA.
Fosfomycin bị đề kháng bởi 1 số chủng vi khuẩn E. coli, K. pneumoniae, P. mirabilis, P. aeruginosa, E. cloacae và E. faecalis. Cơ chế kháng fosfomycin ở vi khuẩn Enterobacteriacea thường liên quan đến sự xuất hiện gen fosA được mã hóa trên nhiễm sắc thể (K. pneumoniae, P. aeruginosa) hoặc plasmid (E.coli) của vi khuẩn. Fosfomycin không có tính kháng chéo với các kháng sinh khác như beta-lactam và aminoglycosid.
+ Cơ chế đề kháng:
- Giảm sự hấp thụ của vi khuẩn do đột biến ở các gen mã hóa chất vận chuyển glycerol-3-phosphate hoặc chất vận chuyển glucose-6-phosphate
- Đột biến điểm ở vị trí liên kết của enzyme mục tiêu
- Bất hoạt của fosfomycin thông qua sự phân cắt vòng epoxit của enzyme hoặc thông qua quá trình phosphoryl hóa nhóm phosphonate
2. Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 5ml/phút
3. Liều dùng và cách dùng
3.1 Liều dùng
Liều dùng căn cứ vào chỉ định, mức độ và vị trí nhiễm khuẩn, kết quả xét nghiệm vi sinh và chức năng thận của bệnh nhân.
- Nhiễm khuẩn thông thường/nhẹ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm: 2 – 4g/ngày chia 2 lần truyền tĩnh mạch.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc đã xác định do vi khuẩn đa kháng: ưu tiên chế độ liều cao 16g/ngày chia 2-4 lần tùy loại nhiễm khuẩn.
Liều dùng 1 lần không vượt quá 8g.
Bảng 1: Hướng dẫn liều fosfomycin theo độ thanh thải creatinin
|
CrCl (ml/phút) |
Liều hàng ngày fosfomycin |
|
40 |
70% (chia 2-3 lần) |
|
30 |
60% (chia 2-3 lần) |
|
20 |
40% (chia 2-3 lần) |
|
10 |
20% (chia 1-2 lần) |
Trẻ em < 12 tuổi: Chưa có khuyến cáo về liều cho trường hợp suy giảm chức năng thận.
3.2. Các pha truyền/Tốc độ truyền
Dung môi tương hợp: Nước cất pha tiêm, Glucose 5%, Glucose 10%, NaCl 0,9%.
Bảng 2. Hướng dẫn pha truyền và tôc độ truyền fosfomycin IV
|
Fosfomycin |
Hoàn nguyên |
Pha loãng (Lượng DM vừa đủ) |
Tốc độ truyền |
|
1 – 2 g |
Mỗi lọ fosfomycin 1g được hòa tan trong 10ml trong dung môi tương hợp |
50ml |
Truyền ít nhất 15 phút |
|
3 - 4 g |
100ml |
Truyền ít nhất 30 phút |
|
|
5 – 8 g |
25ml |
Truyền ít nhất 60 phút |
Độ ổn định: Dung dịch thuốc sau pha loãng với dung môi tương hợp ổn định trong 24 giờ ở điều kiện (<25°C) và tránh ánh sáng.
Khi dùng fosfomycin dinatri đường tĩnh mạch, một lượng lớn natri được đưa vào cơ thể và có thể dẫn đến hạ kali huyết. Do đó, trong thời gian dùng fosfomycin đường tĩnh mạch, cần giảm lượng natri trong thực phẩm, cân nhắc bổ sung kali nếu cần, đồng thời giám sát nồng độ điện giải và cân bằng dịch. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy tim, tăng huyết áp, tăng aldosteron, tăng natri huyết, phù phổi hoặc đang dùng corticoid.
4. ADR
ADR thường gặp nhất là trên tiêu hóa, phản ứng tại chỗ tiêm. Các phản ứng đáng lưu ý khác là tăng natri huyết, hạ kali huyết.
5. Quá liều và xử trí
5.1 Triệu chứng
Quá liều Fosfomycin đường uống có thể xuất hiện các triệu chứng nổi loạn tiền đình, giảm thính lực, rối loạn vị giác. Quá liều Fosfomycin đường tiêm có thể xuất hiện hạ huyết áp, buồn ngủ, rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu, giảm prothrombin.
5.2 Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, do vậy khi gặp ngộ độc, cần phải áp dụng biện pháp điều trị tích cực, điều trị triệu chứng và loại Fosfomycin ra khỏi cơ thể. Bổ sung nước giúp tăng thải thuốc qua đường tiểu. Lọc máu có thể thải loại fosfomycin, nửa đời thải trừ trung bình khoảng 4 giờ.
Tài liệu tham khảo
1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2022
2. Quyết định 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”
3. Hướng dẫn sử dụng fosfomycin đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
4. Dijkmans, A.C., Ortiz Zacarías, N.V., Burggraaf, J., Mouton, J.W., Wilms, E.B., Van Nieuwkoop, C., Touw, D.J., Stevens, J. and Kamerling, I.M.C., 2017. Fosfomycin: pharmacological, clinical and future perspectives. Antibiotics, 6(4), p.24.
5. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc


