1. Giới thiệu
Vẹo cổ là một bất thường tư thế của cổ dẫn đến nghiêng, gập và xoay đầu. Tật vẹo cổ sang một bên có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Cổ điển, vẹo cổ có thể được phân loại là bẩm sinh hoặc mắc phải.
Bài viết chủ yếu trình bày tật vẹo cổ bẩm sinh do cơ, xuất hiện một vài tuần ngay sau sinh.
Trong bệnh vẹo cổ bẩm sinh, ở một phần ba phía dưới của cơ ức đòn chũm có một khối hoặc dải căng sờ thấy, làm cơ này ngắn lại, đầu nghiêng về cùng bên và cằm xoay sang bên kia. Khối sờ thấy trong cơ ức đòn chũm hầu hết được tạo thành từ mô sợi.
Đây là một biến dạng khá thường gặp gây lo lắng cho bố mẹ nhưng tiên lượng tốt nếu được phát hiện và can thiệp điều trị sớm.
2. Dịch tễ học, Nguyên nhân
Tỷ lệ vẹo cổ bẩm sinh dao động trong khoảng 0,3% đến 1,9%.
Bệnh gặp nhiều hơn ở nam (tỷ lệ 3:2) và bên phải, và ở mẹ mang thai lần đầu.
Tình trạng này thường gặp hơn (2%) trong các trường hợp đẻ khó, chấn thương lúc sinh, như do forceps, giác hút ….
Nguyên nhân của chứng vẹo cổ bẩm sinh do cơ vẫn chưa được biết rõ. Nguyên nhân phổ biến nhất có thể là do hậu quả của sự biến dạng tử cung. Nó có khả năng xảy ra trong các tình huống liên quan đến không gian trong tử cung hạn chế như mang thai lần đầu, giảm thể tích nước ối hoặc hội chứng chèn ép tử cung.
3. Lâm sàng
Vẹo cổ bẩm sinh thường được bố mẹ/ người thân phát hiện lúc trẻ mới sinh từ 2 đến 3 tuần tuổi .
Các dấu hiệu lâm sàng của chứng vẹo cổ bẩm sinh bao gồm:
- Nhìn: Đầu nghiêng một bên và cằm xoay sang bên kia.
- Sờ: căng cơ ức đòn chũm một bên, có thể sờ thấy một khối ở cơ ức đòn chũm trong 50% trường hợp. Khối cơ dưới da chắc, mềm khi ấn, di động được.
- Giới hạn rõ tầm vận động chủ động và thụ động cột sống cổ.
- Biến dạng sọ mặt (đầu méo, lệch mặt): 80 % trường hợp, cải thiện nếu điều trị sớm
4.Cận lâm sàng
- Chẩn đoán thường được thực hiện dựa vào lâm sàng, với một số ít trường hợp được đòi hỏi chẩn đoán bằng hình ảnh học.
- Siêu âm: là phương thức hình ảnh học được lựa chọn, đặc biệt là trong giai đoạn sơ sinh. Siêu âm có ích trong đánh giá xơ hoá cơ, cũng như theo dõi lâu dài và đánh giá sau điều trị.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) cũng có thể hữu ích để loại trừ các nguyên nhân gây vẹo cổ không do cơ.
- Lưu ý kiểm tra tầm soát loạn sản khớp háng nếu có nghi ngờ: siêu âm khớp háng (trẻ được 4 đến 6 tuần tuổi) hoặc chụp X quang khớp háng (trẻ 4 đến 6 tháng tuổi).
5.Xử Trí
Với điều trị bảo tồn thích hợp, > 70 - 90% trẻ cải thiện. Điều trị nên được bắt đầu càng sớm càng tốt (<4 tháng) để có kết quả tối ưu.
Mục tiêu chính là đạt được tầm vận động chủ động và thụ động cột sống cổ phù hợp với lứa tuổi, đồng thời phòng ngừa co rút và mất đối xứng của mặt và đầu cổ.
5.1.Vật lý trị liệu
- Điều trị ban đầu tập trung vào đặt tư thế, kéo dãn thụ động và theo dõi sát.
- Hướng dẫn bố mẹ thực hiện đặt tư thế đúng để chỉnh tư thế đầu cổ (xoay cằm về phía vai bên co rút cơ). Có thể đặt trẻ ở tư thế nằm sấp khi thức với sự giám sát để phát triển các kỹ năng vận động ở tư thế nằm sấp.
- Các động tác kéo giãn bằng tay thụ động như gập, duỗi, xoay sang bên nên được thực hiện ít nhất ba lần một tuần. Kéo dãn nên được giữ 10 -15 giây, lập lại 10 lần/buổi tập.
- Khi được 6 - 8 tháng, bé có thể khó dung nạp với kéo dãn thụ động. Có thể áp dụng thêm các kỹ thuật tạo thuận vận động chủ động của cơ ức đòn chũm đối bên, …
- Một số kỹ thuật khác: xoa bóp, giải phóng mạc cơ, băng dán.
Hình: Kéo dãn cho căng cơ ức đòn chũm trái.
5.2.Dụng cụ chỉnh hình
Nẹp cổ (Nẹp ống cho vẹo cổ, TOT): được sử dụng để nâng đỡ bên bị co rút để giữ cổ ở tư thế trung tính. Cũng có thể sử dụng nẹp cổ mềm điều chỉnh để đạt mục đích này.
5.3.Thủ thuật
Trường hợp không đáp ứng với vật lý trị liệu và nẹp cổ, có thể cân nhắc những can thiệp thủ thuật như kết hợp tiêm độc tố botulinum vào cơ ức đòn chũm và/hoặc cơ thang bó trên.
5.4.Phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật bao gồm những trường hợp không có cải thiện sau sáu tháng kéo dãn bằng tay, hạn chế nhiều hơn 15 độ xoay cổ và gập cổ sang bên thụ động, có một dải cơ căng hoặc một khối u trong cơ ức đòn chũm.
Các kỹ thuật bao gồm kéo dài một đầu (đầu xa), kéo dài hai đầu, kéo dài chữ Z, hoặc cắt bỏ cơ ức đòn chũm tuỳ trường hợp.
5.5.Giáo dục gia đình
- Kỹ thuật kéo giãn đúng cách.
- Đặt tư thế và bồng bế đúng cách phối hợp vào các hoạt động hàng ngày
- Cho bú/ ăn: Thức ăn hoặc bình bú được đưa đến miệng từ bên vẹo để tạo thuận xoay cổ sang bên vẹo.
- Đặt tư thế: nên đặt bé trong nôi sao cho bé quay mặt/cằm sang bên vẹo và nghiêng đầu sang bên kia (như đặt đồ chơi phù hợp …).
- Khuyến khích chơi ở tư thế nằm sấp và tạo thuận duỗi cổ để kéo căng cơ SCM hai bên.
- Quay đầu sang bên không vẹo (cằm sang bên vẹo) khi ngủ trong tư thế nằm ngửa.
- Hướng dẫn mang và tháo nẹp cổ TOT đúng cách.
6.Tiên lượng
- Hầu hết các trường hợp đều lành tính và giải quyết một cách tự nhiên hoặc với kéo dãn bằng tay.
- Điều trị sớm: nếu <4 tháng tuổi; thời gian điều trị trung bình chỉ 3 - 4 tháng và không cần phẫu thuật.
- Tình trạng bất đối xứng sọ mặt cũng được cải thiện, đặc biệt là ở những trường hợp được điều trị sớm.
- Thời gian điều trị kéo dài hơn nếu giảm xoay cổ > 15 °, có khối u ở cơ ức đòn chũm (đặc biệt là bên phải).
- Có thể xuất hiện biến dạng sọ mặt và bất thường tư thế kéo dài nếu không được phát hiện và điều trị đầy đủ.