1. Định nghĩa
Giảm tiểu cầu thường được định nghĩa là khi số lượng tiểu cầu dưới 150 G/L hoặc giảm 50% số lượng tiểu cầu so với ngưỡng.
2. Cơ chế
2.1. Giảm tiểu cầu do thuốc không qua miễn dịch
Bảng 1. Một số hoạt chất nghi ngờ gây giảm tiểu cầu không qua miễn dịch
Nghi ngờ giảm tạo tiểu cầu |
Nghi ngờ thúc đẩy hoặc gây ra chết theo chu trình của tiểu cầu |
Hóa trị liệu điều trị ung thư |
Tamoxifen |
Linezolid |
Cisplatin |
Lợi tiểu thiazid |
Doxorubicin |
|
Methotrexat |
|
Aspirin |
|
Vancomycin |
2.2. Giảm tiểu cầu do thuốc qua miễn dịch (Drug-induced thrombocytopenia - DITP)
Giảm tiểu cầu trong DITP là do sự gia tăng phá hủy tiểu cầu (hiếm khi phá hủy tế bào tạo máu tủy xương) do các kháng thể phụ thuộc vào thuốc phản ứng với tiểu cầu.
Bảng 2. Một số hoạt chất gây giảm tiểu cầu do thuốc qua miễn dịch
Loại miễn dịch |
Thuốc |
Loại quinin |
Quinin, kháng sinh sulfonamid, NSAIDs |
Phụ thuộc Hapten |
Kháng sinh penicillin Một số kháng sinh cephalosporin |
Thuốc kháng kết tập tiểu cầu loại fiban |
Tirofiban, eptifibatide |
Thuốc gắn đặc hiệu GPIIIa |
Abciximab |
Cơ chế tự miễn |
Muối vàng, procainamid |
Các phức hợp miễn dịch |
Heparin, protamin |
3. Chẩn đoán
Hình 1. Sơ đồ chẩn đoán giảm tiểu cầu do thuốc qua trung gian miễn dịch
- Thời điểm xảy ra
Giảm tiểu cầu thường xảy ra khoảng 5-10 ngày sau lần đầu dùng thuốc và số lượng tiểu cầu trung bình <20x109/L. Nếu bệnh nhân mẫn cảm với thuốc trước đó, thời gian khởi phát giảm tiểu cầu sẽ nhanh hơn.. Chảy máu là một biến chứng thường gặp của DITP.
4. Xử trí giảm tiểu cầu do thuốc (qua trung gian miễn dịch)
- Ngừng sử dụng thuốc nghi ngờ và thay thế thuốc
Nếu dùng cùng nhiều loại thuốc, nên ngừng tất cả các thuốc dùng trong 2 tuần (đặc biệt là kháng sinh) và thay thế nếu cần thiết. Số lượng tiểu cầu thường hồi phục sau 4-5 thời gian bán hủy (t1/2) của thuốc hoặc chất chuyển hóa có tác dụng của thuốc.
Nếu nghi ngờ một loại thuốc có khả năng giảm tiểu cầu cao còn các thuốc dùng kèm khác thì không, có thể chỉ cần ngừng sử dụng thuốc đó.
- Truyền tiểu cầu
Nhìn chung, truyền tiểu cầu không có hiệu quả nếu thuốc hay chất chuyển hóa có tác dụng của thuốc vẫn còn có mặt trong huyết tương.
Đối với chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng và/hoặc giảm tiểu cầu < 10.000/µL nên truyền tiểu cầu ngay lập tức.
- Glucocorticoid và globulin miễn dịch đường tĩnh mạch (IVIG)
Có thể sử dụng glucocorticoid và/hoặc IVIG vì giảm tiểu cầu do thuốc ban đầu có thể không phân biệt được giảm tiểu cầu nguyên phát.
Đối với chảy máu không nghiêm trọng (chấm xuất huyết/ban xuất huyết) thường dùng glucocorticoid và với chảy máu nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng thường sử dụng IVIG.
Theo Thông tư 20/2022/TT-BYT, immune globulin được thanh toán trong trường hợp “Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn không đáp ứng với corticoid”.
Tài liệu tham khảo
1. Thông tư 20/2022/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Donald M Arnold, MD, MScAdam Cuker, MD, MSSection. Drug-induced immune thrombocytopenia. Uptodate. Last updated: Oct 15, 2021
3. Irene Marini, Gunalp Uzun, Kinan Jamal, Tamam Bakchoul, Treatment of drug-induced immune thrombocytopenias, Haematologica, Vol. 107 No. 6 (2022): June, 2022
-Khoa Dược-